Giới thiệu chung
Bộ môn Thuỷ văn và Biến đổi khí hậu là bộ môn chuyên ngành truyền thống và quan trọng nhất của Khoa Thuỷ văn và Tài nguyên nước trước đây cũng như Khoa Kỹ thuật Tài nguyên nước hiện nay. Trong gần 60 năm hoạt động, Bộ môn đã có nhiều đóng góp quan trọng vào thành tích chung của Trường Đại học Thủy lợi, của ngành Thủy văn, đào tạo nguồn nhân lực góp phần không nhỏ vào những thành tựu phát triển Kinh tế - Xã hội của đất nước và là nhân tố quan trọng làm thay đổi căn bản và sâu sắc bộ mặt nông thôn Việt Nam.
Văn phòng của bộ môn đặt tại phòng 319 - nhà A1.

Chức năng nhiệm vụ:
- Đào tạo Đại học với các môn học cơ sở và chuyên ngành thuộc chương trình đào tạo Đại học cho các ngành Thủy văn, Phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, Xây dựng công trình thuỷ, Kỹ thuật tài nguyên nước, Chương trình tiên tiến ngành Kỹ thuật công trình…
- Đào tạo Thạc sĩ : là chương trình đào tạo cao học đầu tiên của trường và đã có hơn 200 học viên nhận bằng ThS ngành Thuỷ văn.
- Đào tạo Tiến sĩ chuyên ngành Thủy văn, Phát triển nguồn nước: đã hướng dẫn thành công 44 NCS bảo vệ luận án tiến sĩ trên tổng số 163 TS được đào tạo tại trường Đại học Thuỷ lợi (tính đến hết năm 2021).
- Tham gia các chương trình nghiên cứu khoa học và các đề tài, dự án khoa học, phục vụ sản xuất…
Các thành tích đã đạt được
- - Huân chương Lao Động Hạng Hai
- - Huân chương Lao Động Hạng Ba
- - Bằng khen của Chính phủ
- - 12 bằng khen của Bộ Nông nghiệp & PTNT, Bộ Thuỷ Lợi, Bộ Giáo dục và đào tạo, UBND tỉnh và thành phố.
Lịch sử hình thành
- - Hai giảng viên Thuỷ văn đầu tiên là thầy Ngô Đình Tuấn và thầy Nguyễn Ngọc Khuê giảng dạy từ năm 1959 cùng thời gian thành lập trường.
- - Tháng 07 năm 1963 thành lập Bộ môn Thủy văn Trường Đại học Thủy lợi.
- - Tháng 07 năm 1968 Bộ môn Thủy văn tách thành hai bộ môn: Bộ môn Thủy văn chuyên nghiệp và Bộ môn Thủy văn công trình.
- - Ngày 01 tháng 07 năm 1969, Bộ môn Thủy văn chuyên nghiệp được tách thành ba bộ môn: Bộ môn Tính toán thủy văn, Bộ môn Dự báo thủy văn và Bộ môn Động lực - đo đạc.
- - Năm 1983 bộ môn Dự báo thủy văn được sáp nhập với bộ môn Tính toán thủy văn.
- - Tháng 7 năm 2009, bộ môn Tính toán Thuỷ văn và bộ môn Thuỷ văn Công trình được tổ chức lại thành hai bộ môn Thuỷ văn và Tài nguyên nước và bộ môn Mô hình toán và dự báo KTTV.
- - Tháng 5 năm 2021, hai bộ môn Thuỷ văn và Tài nguyên nước và bộ môn Mô hình toán và dự báo KTTV hợp nhất lại thành bộ môn Thuỷ văn & Biến đổi khí hậu như ngày nay.
Các hướng nghiên cứu:
1. Dự báo khí tượng thuỷ văn và tư vấn vận hành hồ chứa

Các đề tài và dự án điển hình: Nhiệm vụ hàng năm dự báo dòng chảy và tư vấn vận hành các hồ chứa phòng lũ trên lưu vực Sông Hồng (các hồ Lai Châu, Sơn La, Bản Chát, Huội Quảng, Thác Bà, Tuyên Quang); Lưu vực Sông Cả (Bản Vẽ, Khe Bố, Chi Khê, Nậm Nơn, Nậm Mô, Bản Ang, Bản Mồng, Nhạn Hạc A, Châu Thắng Ngàn Trươi, Hố Hô), Lưu vực Sông Hương (hồ Tả Trạch)
2. Biến đổi khí hậu: chi tiết hoá thống kê, động lực, các giải pháp thích ứng với BĐKH

Các đề tài và dự án điển hình: Đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất các tiêu chuẩn thiết kế lũ, đê biển trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng ở Việt Nam và giải pháp phòng tránh, giảm nhẹ thiệt hại” - 2015; Post-Graduate Research Programme on Adaptation to Climate Change (PRoACC); Đề án đảm bảo an ninh nguồn nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030…
3. Viễn thám và hệ thông địa lý: giám sát thiên tai, tài nguyên nước, bổ sung thông tin tài nguyên nước

Các đề tài và dự án điển hình: Đề tài NCKH cấp Nhà nước “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ giám sát tài nguyên nước mặt và cảnh báo hạn hán ở Đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện thiếu số liệu quan trắc ở lưu vực sông Mê Công ngoài lãnh thổ Việt Nam
4. Trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn trong thuỷ văn

Các đề tài và dự án điển hình: Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác phát triển và sử dụng hệ thống hỗ trợ phòng chống ngập lụt đô thị tại Việt Nam – Hợp phần thuộc dự án hợp tác giữa Việt Nam và Hàn Quốc; Water level forecasting at Hanoi station using transformer-based AI models…
5. An ninh nguồn nước

Các đề tài và dự án điển hình: Developing an operational water security index, and its application in selected diverse regions of Asia; An ninh nguồn nước lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn; Water Security Assessment for the Red River Basin, Vietnam.
6. Phòng chống và giảm nhẹ thiên tai: lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, lũ quét và sạt lở đất, xây dựng hệ thống hỗ trợ ra quyết định…

Các đề tài và dự án điển hình: Dự án hợp tác giữa Việt Nam và Hàn Quốc về xây dựng thành phố thông minh tại TP. Lào Cai và TP. Huế (tham gia chính mô đun mô phỏng ngập lụt và hỗ trợ ra quyết định), Nghiên cứu xây dựng bản đồ hiểm hoạ xâm nhập mặn vùng đồng bằng ven biển Nam Định và Thái Bình...
7. An toàn đập và vùng hạ du

Các đề tài và dự án điển hình: Dự án Việt Nam – New Zealand về an toàn đập và vùng hạ du (mô phỏng ngập lụt do vỡ đập và Biến đổi khí hậu);
8. Thuỷ văn thiết kế, đánh giá tài nguyên nước mặt, nước ngầm

Các đề tài và dự án điển hình: Tính toán thủy văn thiết kế cho các dự án nâng cấp hồ chứa thuộc WB5, WB7; Đề tài NCKH cấp bộ: Nghiên cứu cập nhật phương pháp tính toán các đặc trưng thủy văn thiết kế; Xây dựng Tiêu chuẩn Quốc gia Tính toán các đặc trưng thủy văn thiết kế (TCVN 13615 – 2022).
9. Vận hành hệ thống hồ chứa tối ưu đa mục tiêu

Các đề tài và dự án điển hình: Vận hành tối ưu hệ thống hồ chứa trên Hoà Bình, các hồ chứa trên sông Vu Gia – Thu Bồn, hồ chứa Cửa Đạt. Nghiên cứu xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa cho các lưu vực sông Hồng, sông Cả, sông Mã, Srepok…
Các môn học bộ môn phụ trách:
TT
|
Tên môn học
|
Mã môn học
|
Ngành đào tạo
|
1
|
Thống kê trong kỹ thuật
|
STEN 212
|
V,N,C,CTN,H,CX
|
2
|
Thuỷ văn Công trình
|
HYDR345
|
C, CT, GT, N, CTN, MT, H
|
3
|
Nhập môn kỹ thuật ngành thủy văn và tài nguyên nước
|
IHWR301
|
V
|
4
|
Thủy văn nước mặt
|
SUHY301
|
V
|
5
|
Ứng dụng viễn thám trong tài nguyên nước và môi trường
|
ARSGIS302
|
V
|
6
|
Đồ án môn học ứng dụng viễn thám trong tài nguyên nước và môi trường
|
PRSGIS303
|
V
|
7
|
Khí tượng-thời tiết-khí hậu
|
MWC304
|
V
|
8
|
Thực tập khí tượng
|
PMWC305
|
V
|
9
|
Thủy văn nước dưới đất
|
GHYDR316
|
V
|
10
|
Mô hình toán thủy văn
|
HYMO401
|
V
|
11
|
Thủy văn đô thị
|
URHYD418
|
V
|
12
|
Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước
|
WRPM406
|
V
|
13
|
Dự báo khí tượng thủy văn
|
HMF407
|
V
|
14
|
Đồ án môn học dự báo khí tượng thủy văn
|
PHMF408
|
V
|
15
|
Quản lý ngập lụt đô thị
|
UFM417
|
V
|
16
|
Phân tích tính toán thuỷ văn
|
HYDAN315
|
V
|
17
|
Đánh giá tài nguyên nước và môi trường
|
WREA401
|
V
|
Các thành viên của bộ môn:
Các giảng viên bộ môn đang công tác ở nước ngoài
TT
|
Họ và tên
|
Học hàm, học vị
|
Nơi công tác
|
1
|
Lê Bảo Trung
|
GS. TS
|
Giáo sư trường Đại học Bang Bắc Dakota, Mỹ.
|
2
|
Trịnh Quang Toàn
|
TS
|
Quản lý phòng thí nghiệm thuỷ văn, Đại học UC Davis, Mỹ.
|
3
|
Nguyễn Mạnh Minh Toàn
|
TS
|
Nhật
|
4
|
Phạm Xuân Hoà
|
TS
|
New Zealand
|
5
|
Cù Thị Phương
|
TS
|
Úc
|
6
|
Nguyễn Hoàng Đức
|
TS
|
Giảng viên Học viện Công nghệ Châu Á (AIT)
|
7
|
Nguyễn Thị Thu Hà
|
TS
|
Úc
|
Các giảng viên đã về hưu
TT
|
Họ và tên
|
Học hàm, học vị
|
Chức vụ
|
1
|
Ngô Đình Tuấn
|
GS.TS
|
Trưởng bộ môn, Trưởng khoa
|
2
|
Hà Văn Khối
|
GS.TS
|
Trưởng bộ môn
|
3
|
Lê Đình Thành
|
GS. TS
|
Phó hiệu trưởng, Phó trưởng khoa
|
4
|
Lê Văn Nghinh
|
PGS. TS
|
Trưởng bộ môn, Phó trưởng khoa
|
5
|
Nguyễn Văn Lai
|
PGS. TS
|
Trưởng Khoa
|
6
|
Nguyễn Văn Thắng
|
PGS. TS
|
Trưởng bộ môn,Viện trưởng
|
7
|
Vũ Minh Cát
|
GS. TS
|
Trưởng khoa KTTB
|
8
|
Trịnh Quang Hoà
|
GS. TS
|
Phó trưởng bộ môn
|
9
|
Đặng Văn Bảng
|
PGS. TS
|
Trưởng bộ môn
|
10
|
Nguyễn Văn Tường
|
PGS. TS
|
|
11
|
Nguyễn Đình Tiến
|
PGS. TS
|
|
12
|
Bùi Công Quang
|
PGS. TS
|
|
13
|
Đỗ Cao Đàm
|
PGS. TS
|
Phó trưởng bộ môn
|
14
|
Dương Văn Tiển
|
PGS. TS
|
|
15
|
Đoàn Trung Lưu
|
TS
|
|
16
|
Phạm Đức Nghĩa
|
ThS
|
|
17
|
Trần Phúc Đồng
|
TS
|
|
18
|
Nguyễn Đình Tạo
|
ThS
|
|
19
|
Lưu Văn Hưng
|
ThS
|
|
20
|
Bùi Công Hoan
|
KS
|
|
|
|
|
|
* Ghi chú: Tên in nghiêng là các thầy cô đã mất.