Giới thiệu chung
Bộ môn Thuỷ văn và Biến đổi khí hậu là bộ môn chuyên ngành truyền thống và quan trọng nhất của Khoa Thuỷ văn và Tài nguyên nước trước đây cũng như Khoa Kỹ thuật Tài nguyên nước hiện nay. Trong gần 60 năm hoạt động, Bộ môn đã có nhiều đóng góp quan trọng vào thành tích chung của Trường Đại học Thủy lợi, của ngành Thủy văn, đào tạo nguồn nhân lực góp phần không nhỏ vào những thành tựu phát triển Kinh tế - Xã hội của đất nước và là nhân tố quan trọng làm thay đổi căn bản và sâu sắc bộ mặt nông thôn Việt Nam.
Chức năng nhiệm vụ:
- Đào tạo Đại học với các môn học cơ sở và chuyên ngành thuộc chương trình đào tạo Đại học cho các ngành Thủy văn, Phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, Xây dựng công trình thuỷ, Kỹ thuật tài nguyên nước, Chương trình tiên tiến ngành Kỹ thuật công trình…
- Đào tạo Thạc sĩ : là chương trình đào tạo cao học đầu tiên của trường và đã có hơn 200 học viên nhận bằng ThS ngành Thuỷ văn.
- Đào tạo Tiến sĩ chuyên ngành Thủy văn, Phát triển nguồn nước: đã hướng dẫn thành công 44 NCS bảo vệ luận án tiến sĩ trên tổng số 163 TS được đào tạo tại trường Đại học Thuỷ lợi (tính đến hết năm 2021).
- Tham gia các chương trình nghiên cứu khoa học và các đề tài, dự án khoa học, phục vụ sản xuất…
Các thành tích đã đạt được
- - Huân chương Lao Động Hạng Hai
- - Huân chương Lao Động Hạng Ba
- - Bằng khen của Chính phủ
- - 12 bằng khen của Bộ Nông nghiệp & PTNT, Bộ Thuỷ Lợi, Bộ Giáo dục và đào tạo, UBND tỉnh và thành phố.
Các hướng nghiên cứu:
TT
|
Hướng nghiên cứu
|
Các dự án điển hình
|
1
|
Dự báo khí tượng thuỷ văn và tư vấn vận hành hồ chứa
|
|
2
|
Biến đổi khí hậu: chi tiết hoá thống kê, động lực, các giải pháp thích ứng với BĐKH
|
|
3
|
Viễn thám và hệ thông địa lý: giám sát thiên tai, tài nguyên nước, bổ sung thông tin tài nguyên nước
|
|
4
|
Trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn trong thuỷ văn
|
|
5
|
An ninh nguồn nước
|
|
6
|
Phòng chống và giảm nhẹ thiên tai: lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, lũ quét và sạt lở đất, xây dựng hệ thống hỗ trợ ra quyết định…
|
|
7
|
An toàn đập và vùng hạ du
|
|
8
|
Thuỷ văn thiết kế, đánh giá tài nguyên nước mặt, nước ngầm
|
|
9
|
Vận hành hệ thống hồ chứa tối ưu đa mục tiêu
|
|
Các giảng viên của bộ môn đang công tác ở bộ môn
TT
|
Họ và tên
|
Học hàm, học vị
|
Ghi chú
|
Ảnh
|
CV
|
1
|
Ngô Lê An
|
PGS. TS
|
GVCC, Trưởng bộ môn
|
|
|
2
|
Nguyễn Hoàng Sơn
|
PGS. TS
|
GVCC, Phó trưởng BM
|
|
|
3
|
Hoàng Thanh Tùng
|
PGS. TS
|
GVCC, Phó trưởng Khoa
|
|
|
4
|
Nguyễn Thị Thu Nga
|
TS
|
Giảng viên chính
|
|
|
5
|
Vũ Thanh Tú
|
TS
|
Giảng viên
|
|
|
6
|
Vũ Thị Minh Huệ
|
TS
|
Giảng viên chính
|
|
|
7
|
Nguyễn Tiến Thành
|
TS
|
Giảng viên
|
|
|
8
|
Nguyễn Thị Thu Hà
|
TS
|
Giảng viên
|
|
|
9
|
Nguyễn Mai Đăng
|
PGS. TS
|
Giám đốc trung tâm Đào tạo Quốc tế
(GV kiêm nhiệm)
|
|
|
10
|
Ngô Lê Long
|
PGS. TS
|
Trưởng phòng Khoa học
(GV kiêm nhiệm)
|
|
|
Lịch sử hình thành
- Hai giảng viên Thuỷ văn đầu tiên là thầy Ngô Đình Tuấn và thầy Nguyễn Ngọc Khuê giảng dạy từ năm 1959 cùng thời gian thành lập trường.
- Tháng 07 năm 1963 thành lập Bộ môn Thủy văn Trường Đại học Thủy lợi.
- Tháng 07 năm 1968 Bộ môn Thủy văn tách thành hai bộ môn: Bộ môn Thủy văn chuyên nghiệp và Bộ môn Thủy văn công trình.
- Ngày 01 tháng 07 năm 1969, Bộ môn Thủy văn chuyên nghiệp được tách thành ba bộ môn: Bộ môn Tính toán thủy văn, Bộ môn Dự báo thủy văn và Bộ môn Động lực - đo đạc.
- Năm 1983 bộ môn Dự báo thủy văn được sáp nhập với bộ môn Tính toán thủy văn.
- Tháng 7 năm 2009, bộ môn Tính toán Thuỷ văn và bộ môn Thuỷ văn Công trình được tổ chức lại thành hai bộ môn Thuỷ văn và Tài nguyên nước và bộ môn Mô hình toán và dự báo KTTV.
- Tháng 5 năm 2021, hai bộ môn Thuỷ văn và Tài nguyên nước và bộ môn Mô hình toán và dự báo KTTV hợp nhất lại thành bộ môn Thuỷ văn & Biến đổi khí hậu như ngày nay.
Các giảng viên bộ môn đang công tác ở nước ngoài
TT
|
Họ và tên
|
Học hàm, học vị
|
Nơi công tác
|
1
|
Lê Bảo Trung
|
GS. TS
|
Giáo sư trường Đại học Bang Bắc Dakota, Mỹ.
|
2
|
Trịnh Quang Toàn
|
TS
|
Quản lý phòng thí nghiệm thuỷ văn, Đại học UC Davis, Mỹ.
|
3
|
Nguyễn Mạnh Minh Toàn
|
TS
|
Nhật
|
4
|
Phạm Xuân Hoà
|
TS
|
New Zealand
|
5
|
Cù Thị Phương
|
TS
|
Úc
|
6
|
Nguyễn Hoàng Đức
|
TS
|
Giảng viên Học viện Công nghệ Châu Á (AIT)
|
Các giảng viên đã về hưu
TT
|
Họ và tên
|
Học hàm, học vị
|
Chức vụ
|
1
|
Ngô Đình Tuấn
|
GS.TS
|
Trưởng bộ môn, Trưởng khoa
|
2
|
Hà Văn Khối
|
GS.TS
|
Trưởng bộ môn
|
3
|
Lê Đình Thành
|
GS. TS
|
Phó hiệu trưởng, Phó trưởng khoa
|
4
|
Lê Văn Nghinh
|
PGS. TS
|
Trưởng bộ môn, Phó trưởng khoa
|
5
|
Nguyễn Văn Lai
|
PGS. TS
|
Trưởng Khoa
|
6
|
Nguyễn Văn Thắng
|
PGS. TS
|
Trưởng bộ môn,Viện trưởng
|
7
|
Vũ Minh Cát
|
GS. TS
|
Trưởng khoa KTTB
|
8
|
Trịnh Quang Hoà
|
GS. TS
|
Phó trưởng bộ môn
|
9
|
Đặng Văn Bảng
|
PGS. TS
|
Trưởng bộ môn
|
10
|
Nguyễn Văn Tường
|
PGS. TS
|
|
11
|
Nguyễn Đình Tiến
|
PGS. TS
|
|
12
|
Bùi Công Quang
|
PGS. TS
|
|
13
|
Đỗ Cao Đàm
|
PGS. TS
|
Phó trưởng bộ môn
|
14
|
Dương Văn Tiển
|
PGS. TS
|
|
15
|
Đoàn Trung Lưu
|
TS
|
|
16
|
Phạm Đức Nghĩa
|
ThS
|
|
17
|
Trần Phúc Đồng
|
TS
|
|
18
|
Nguyễn Đình Tạo
|
ThS
|
|
19
|
Lưu Văn Hưng
|
ThS
|
|
20
|
Bùi Công Hoan
|
KS
|
|
|
|
|
|
* Ghi chú: Tên in nghiêng là các thầy cô đã mất.