Chương trình đào tạo trình độ Tiến sĩ ngành Kỹ thuật tài nguyên nước được ban hành theo Quyết định số 3205/QĐ- ĐHTL ngày 30 tháng 12 năm 2016.
Tên chuyên ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước (Water Resources Engineering)
Mã số: 9580212
Chuẩn đầu ra trình độ Tiến sĩ ngành Kỹ thuật Tài nguyên nước
1. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
Chương trình đào tào trang bị cho nghiên cứu sinh năng lực nghiên cứu khoa học, cập nhật, nâng cao và hoàn chỉnh những kiến thức nâng cao; có hiểu biết sâu về kiến thức chuyên ngành; có trình độ cao về lý thuyết và thực hành, có khả năng sáng tạo, giải quyết những vấn đề khoa học - công nghệ và hướng dẫn hoạt động chuyên môn về quy hoạch sử dụng tổng hợp tài nguyên nước các lưu vực sông; các giải pháp và công nghệ tưới, tiêu khoa học cho các vùng đặc trưng của nước ta (Vùng triều, vùng trũng, thành phố, khu vực đa mục tiêu, lưu vực sông....); các giải pháp giảm nhẹ thiên tai lũ lụt và hạn; các công nghệ tưới hiện đại cho các loại cây trồng ở các vùng miền khác nhau; Các giải pháp cà công nghệ hiện đại hoá điều hành quản lý các hệ thống thủy lợi; các vấn đề cải tiến quản lý kinh tế, các tổ chức quản lý và cơ chế chính sách các hệ thống thủy lợi .v.v.
Nghiên cứu sinh ngành Kỹ thuật Tài nguyên nước sau khi nhận học vị Tiến sĩ có thể làm công tác giảng dạy, nghiên cứu ở các trường Đại học và các Viện, các Bộ; làm việc ở các Sở khoa học công nghệ và môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn..., Có khả năng làm việc tại các công ty tư vấn về quy hoạch, thiết kế, thi công, quản lý và khai thác các công trình thủy lợi, tài nguyên nước và môi trường.
2. THỜI GIAN ĐÀO TẠO
- Hệ tập trung: Thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ đối với người có bằng Thạc sĩ là 3 năm tập trung liên tục; đối với người có bằng tốt nghiệp Đại học là 4 năm tập trung liên tục.
- Hệ không tập trung: Thời gian đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp Đại học là 5 năm, người có bằng Thạc sĩ là 4 năm, trong đó có ít nhất 12 tháng tập trung liên tục tại Trường ĐHTL trong giai đoạn 24 tháng đầu, kể từ khi có quyết định công nhận nghiên cứu sinh, để thực hiện đề tài nghiên cứu.
3. ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC TUYỂN SINH
3.1. Đối tượng tuyển sinh:
- Ngành/chuyên ngành đúng, phù hợp: Kỹ thuật tài nguyên nước; Thủy nông; Kỹ thuật cơ sở hạ tầng; Cấp thoát nước; Các ngành thuộc khối xây dựng có chương trình đào tạo ở trình độ đại học hoặc thạc sĩ khác nhau dưới 10% của khối kiến thức ngành tương ứng.
- Ngành/chuyên ngành gần: Nhóm chuyên ngành Kỹ thuật môi trường; Nhóm công nghệ kỹ thuật Xây dựng; Thủy văn học.
(Các trường hợp ngành/chuyên ngành gần khác ngoài danh mục này sẽ được Khoa xem xét và quyết định).
3.2. Hình thức tuyển sinh: Xét tuyển
4. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
4.1.Các học phần bổ sung
Các học phần bổ sung, chuyển đổi là các học phần giúp nghiên cứu sinh (NCS) có đủ kiến thức và đạt được trình độ chuyên môn cơ bản để thực hiện nhiệm vụ của NCS.
a. Đối với NCS có bằng thạc sĩ ngành/chuyên ngành đúng, phù hợp với ngành đăng ký: Không phải học học phần bổ sung.
b. Đối với NCS có bằng thạc sĩ ngành/chuyên ngành gần với ngành đăng ký: Phải học tối thiểu 08 tín chỉ.
Danh sách các môn học cần bổ sung như sau:
Ngoài các học phần bổ sung, chuyển đổi đã quy định ở trên, NCS có thể phải hoàn thành thêm các học phần bổ sung theo quy định của Khoa, trên cơ sở đối chiếu CTĐT thạc sĩ hoặc ĐH của NCS.
Các học phần bổ sung, chuyển đổi này có thể được Khoa xem xét học, miễn trên cơ sở các môn học đã hoàn thành trong CTĐT trình độ thạc sĩ.
c. Đối với NCS có bằng đại học ngành/chuyên ngành đúng, phù hợp với ngành đăng ký: Phải học đủ số tín chỉ theo chương trình đào tạo thạc sĩ ngành/chuyên ngành tương ứng (trừ các học phần ngoại ngữ và phần luận văn thạc sĩ).
4.2. Các học phần tiến sĩ: 08 tín chỉ
Các học phần ở trình độ tiến sĩ giúp NCS cập nhật các kiến thức mới trong lĩnh vực chuyên môn; nâng cao trình độ lý thuyết, phương pháp luận nghiên cứu và khả năng ứng dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học quan trọng, thiết yếu của lĩnh vực nghiên cứu. Các học phần ở trình độ tiến sĩ là những học phần căn bản, liên quan đến những kiến thức cốt lõi ở mức độ cao của ngành và chuyên ngành. Mỗi học phần ở trình độ tiến sĩ có khối lượng từ 2 đến 3 tín chỉ. Các học phần ở trình độ tiến sĩ bao gồm các học phần bắt buộc và các học phần lựa chọn, trong đó các học phần bắt buộc là những học phần căn bản, liên quan đến những kiến thức cốt lõi ở mức độ cao của ngành và chuyên ngành. Các học phần lựa chọn có nội dung chuyên sâu phù hợp với đề tài nghiên cứu sinh hoặc hỗ trợ rèn luyện các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành, cách viết bài báo khoa học.
4.2.1. Các học phần bắt buộc: 02 tín chỉ (NCS chọn 02 TC trong số các môn học sau)
4.2.2. Các học phần tự chọn: 06 tín chỉ (NCS chọn 06 TC trong số các môn học sau)
4.3. Tiểu luận tổng quan và 03 chuyên đề tiến sĩ: 08 tín chỉ
- Yêu cầu tiểu luận tổng quan (2 TC): là một đề cương chi tiết cho luận án tiến sĩ (LATS), bao gồm việc giới thiệu tổng quan, phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu liên quan mật thiết đến đề tài luận án của các tác giả trong và ngoài nước; trình bày rõ tên đề tài LATS, các yêu cầu cụ thể mà luận án sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết, các phương pháp thực hiện, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án đã đạt được, và dự kiến kết quả sẽ đạt được. NCS phải hoàn thành 01 tiểu luận tổng quan, có khối lượng 2 tín chỉ.
- Yêu cầu 3 chuyên đề TS (6 TC): Các chuyên đề tiến sĩ đòi hỏi NCS tự cập nhật kiến thức mới liên quan trực tiếp đến đề tài của NCS, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, giúp NCS giải quyết một số nội dung của đề tài luận án. Nội dung của chuyên đề tiến sĩ là một phần nội dung nghiên cứu theo hướng đề tài luận án hoặc nghiên cứu riêng của NCS có liên quan đến đề tài luận án. (Trích Quy chế đào tạo TS)
4.4. Bài báo khoa học: 04 tín chỉ
Đối với khóa tuyển sinh trước ngày 18/5/2017: Yêu cầu NCS tối thiểu có 02 bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành.
Đối với khóa NCS được tuyển trong thời gian từ 18/5/2017-31/12/2018: Nghiên cứu sinh phải công bố nội dung và kết quả nghiên cứu của luận án trong tối thiểu 02 bài báo hoặc báo cáo, trong đó có 01 báo cáo đăng trong kỷ yếu hội thảo quốc tế có phản biện hoặc 01 bài báo đăng trên tạp chí khoa học nước ngoài có phản biện.
Đối với các khóa tuyển sinh kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 trở đi, phải công bố tối thiểu 02 bài báo về kết quả nghiên cứu của luận án trong đó có 01 bài đăng trên tạp chí khoa học thuộc danh mục các tạp chí ISI-Scopus hoặc đã công bố tối thiểu 02 báo cáo trong kỷ yếu hội thảo quốc tế có phản biện hoặc 02 bài báo đăng trên tạp chí khoa học nước ngoài có phản biện.
4.5. Luận án tiến sĩ: 70 tín chỉ
Yêu cầu chung về luận án Tiến sĩ (LATS):
LATS phải là một công trình NCKH sáng tạo của chính NCS, có đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực nghiên cứu hoặc giải pháp mới có giá trị trong việc phát triển, gia tăng tri thức khoa học của lĩnh vực nghiên cứu, giải quyết sáng tạo các vấn đề của ngành khoa học hay thực tiễn kinh tế - xã hội.
Tổng số tín chỉ: 90 TC đối với ngành đúng, phù hợp; 98 TC đối với ngành gần và 127 TC đối với NCS có bằng đại học.
5. CÁC GIẢNG VIÊN THAM GIA ĐÀO TẠO (Giảng dạy, hướng dẫn LATS)